DNS nắm giữ vai trò quan trọng trong môi trường internet. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa hiểu rõ DNS là gì và cách sử dụng chúng như thế nào hiệu quả? WebStore sẽ chia sẻ đến bạn một số kiến thức về DNS thông qua bài viết dưới đây.
DNS là gì?
Đối với những bạn làm trong lĩnh vực thiết kế website thì chắc có lẻ khái niệm DNS đã quá quen thuộc. Vậy DNS cụ thể là gì?
– Khái niệm DNS
DNS là từ viết tắt của cụm từ Domain Name System. Nó được hiểu là hệ thống phân giải tên miền. Hiểu đơn giản hơn, đây là một hệ thống để con người có thể “giao tiếp” với máy tính. Hệ thống này cho phép biến tên miền thành các dãy số giúp máy tính dễ dàng nhận biết.
Hệ thống DNS thực chất đóng vai trò trong việc giúp chuyển đổi các tên miền mà con người dễ ghi nhớ dưới dạng ký tự (như webstore.com.vn) sang địa chỉ IP vật lý dưới dạng số (như 123.23.56.1) tương ứng cho tên miền đó. Ngoài ra DNS (Domain Name System) còn giúp liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích như định vị hay địa chỉ hóa các thiết bị internet.
– Mục tiêu của DNS
DNS giúp người dùng dễ ghi nhớ những chuỗi dãy số dài. Đặc biệt là khi giao thức mạng IPv6 trở lên thịnh hàng và thay thế cho IPv4 truyền thống.
Chức năng của DNS
Theo như chúng ta được biết thì mỗi Website có một tên miền và một địa chỉ IP. Trong đó, tên website là tên miền hay đường dẫn URL (Uniform Resource Locator). Còn địa chỉ IP cụ thể sẽ gồm 4 nhóm số đặt cách nhau bởi dấu chấm (IPv4). Vì vậy, khi mở một trình duyệt web bất kỳ hay khi bạn nhập tên website thì trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP.
Vậy cụ thể chức năng của DNS là gì? Công việc chính của một DNS server là đảm nhiệm quá trình “dịch” tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website. Trong quá trình chuyển đổi thì các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ tên thành IP và ngược lại. Nhưng thông thường, bạn sẽ thấy người ta nhớ tên nhiều hơn là nhớ địa chỉ IP, bởi những con số này rất khó nhớ.
Nguyên tắc làm việc của DNS
DNS là gì và nguyên tắc làm việc của nó như thế nào? Mỗi đơn vị cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng biệt. Nghĩa là mỗi nhà cung cấp dịch vụ sẽ có một DNS server của riêng mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. DNS server phân giải tên website khi trình duyệt tìm kiếm địa chỉ website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó.
Internic chịu trách nhiệm theo dõi các DNS server tương ứng và tên miền. Cụ thể thì Internic là một đơn vị tổ chức được thành lập bởi NSF-Nation Science Foundation, AT&T và Network Solution. Trách nhiệm duy nhất của nó là quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.
Ngoài ra, DNS còn các khả năng truy vấn các DNS server khác, với mỗi tên miền, DNS Server có 2 công việc chính. Một là chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Hai là chúng sẽ phản hồi cho các DNS server bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý.
Các loại DNS Server và vai trò
Có 4 loại DNS với các vai trò chủ yếu dưới đây:
– Root Name Servers
Loại DNS này thường được gọi tắt là Name Server. Loại DNS này được coi là Server quan trọng nhất trong hệ thống DNS. Nó giống nhưu một thư viện để banjcos thể dễ dàng tìm kiếm.
– DNS Recursor
Nhiệm vụ của loại DNS này là tìm kiếm và trả thông tin đúng về cho trình duyệt mà nó cần. Nó cũng làm nhiệm vụ liên lạc với các DNS trong hệ thống để cũng tìm kiếm thông tin.
– TLD Nameserver
TLD là từ viết tắt của Top-level Domain. Đây chính là phần mở rộng khi người dùng muốn truy cập Google hay Facebook. Nhiệm vụ của nó là quản lý toàn bộ hệ thống thông tin của phần mở rộng của tên miền chung.
– Authoritative Nameserver
Trách nhiệm của Authoritative Nameserver là phân giải tên miền diễn ra. Nó cũng cung cấp cho Recursive Resolver biết thông tin tên miền đang gắn ở địa chỉ nào.
Cách sử dụng DNS
Người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình, vì mỗi DNS server có tốc độ load khác nhau, nên hãy cân nhắc lựa chọn server phù hợp. Có hai cách chọn lựa DNS sử dụng mà bạn có thể tham khảo gồm:
- Sử dụng DNS mặc định (nhà cung cấp dịch vụ Internet).
- Sử dụng DNS server khác, có thể miễn phí hoặc phải trả phí khi dùng.
Quy trình thay đổi DNS trong máy tính
- Bước 1: Chọn Start (Bắt đầu) >> Setting (Cài đặt) >> Network Connection (Kết nối mạng).
- Bước 2: Nhấn đôi con trỏ chuột vào Local Area Connection, chọn Properties – Internet Protocol (TCP/IP) – Properties.
- Bước 3: Tại 2 ô trống gồm “Alternate DNS Server” và “Preferred DNS Server”, bạn điền thông số DNS Server mà bạn muốn vào.
Lưu ý là các Hacker có thể thông qua DNS để đánh cắp những thông tin cá nhân của bạn. Để tránh truy cập vào các website giả mạo, các phần mềm không rõ nguồn gốc, hãy kiểm tra rõ tên truy cập của các Website.
Các loại bản ghi DNS là gì?
- A Record: Đây là bản ghi được sử dụng nhiều nhất vì đơn giản, người dùng sử dụng nó để trỏ tên Website tới một địa chỉ IP cụ thể. Bạn có thể thêm Points to (Trỏ tới IP nào), một tên mới, thêm Time to Live ( thời gian tự động tái lại bản ghi).
- CNAME Record: Là bản ghi có chức năng đặt một hoặc nhiều tên khác cho tên miền chính. Bạn dễ dàng thao tác để tạo một tên mới, điều chỉnh trỏ tới tên gốc là gì và đặt TTL.
- MX Record: Nhiệm vụ chính của bản ghi này là chỉ định Server nào quản lý các dịch vụ Email của tên miền đó.
- TXT Record: Đóng vai trò giúp bạn chứa các thông tin định dạng văn bản của tên miền.
- AAAA Record: Cũng tương tự như A Record, với AAA Record được sử dụng để trỏ domain đến 1 địa chỉ IPV6 Address.
- NS Record: DNS Server Records của tên miền này cho phép bạn chỉ định Name Server cho từng tên miền phụ. Với NS Record, bạn có thể tạo host mới, tên Name Server, TTL.
Danh sách DNS phổ biến nhất hiện nay
DNS là gì và danh sách những DNS phổ biến được dùng nhiều nhất hiện nay gồm:
Google Public DNS Server
Google Public DNS Server có lẽ là DNS Server được sử dụng nhiều nhất do tốc độ nhanh chóng. Bạn sẽ có những trải nghiệm Web tốt nhất cùng độ bảo mật khác cao khi dùng DNS Server của Google.
Bạn thay cấu hình cài đặt hệ thống mạng bằng địa chỉ IP dưới đây, để có thể sử dụng Google Public DNS Server:
- Preferred DNS server: 8.8.8.8
- Alternate DNS server: 8.8.4.4
- Google publish dns server.
OpenDNS
OpenDNS là một gợi ý không thể bỏ qua dành cho những ai đang tìm kiếm máy chủ Domain Name System công cộng tốt nhất. Chỉ xếp sau DNS của Google về tốc độ nhờ việc dựa trên nền tảng đám mây. Hệ thống này có ưu điểm là bảo vệ tối đa cho máy tính của bạn trong mọi cuộc tấn công mạng.
Để sử dụng OpenDNS Server, bạn cần cài đặt địa chỉ IP dưới đây cho hệ thống mạng của bạn:
- 208.67.222.222
- 208.67.222.220
Comodo Secure DNS
Comodo Secure DNS là một trong những DNS server giúp cung cấp trải nghiệm tuyệt đỉnh cho bạn, điều mà những nhà cung cấp dịch vụ Internet cùi bắp không thể đáp ứng được. Với DNS này, bạn có thể lướt web một cách dễ dàng, an toàn mà không cần phải cài đặt bất kỳ chương trình của bên thứ 3 hay phần cứng nào.
Hãy thay cấu hình cài đặt hệ thống mạng của bạn bằng địa chỉ IP dưới đây, để có thể sử dụng Comodo Secure DNS :
- Primary DNS Server: 8.26.56.26
- Secondary DNS Server: 8.20.247.20
Hy vọng qua nội dung trên WebStore chia sẻ bạn đã biết được tổng quan DNS là gì cũng như phân loại chức năng của từng DNS. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào bạn có thể liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0969 051 589. WebStore đơn vị chuyên thiết kế web và cung cấp các giải pháp về website – hosting – VPS các giải pháp về Digital Marketing để giải đáp các thắc mắc nhé.